Khi con 6 tháng tuổi
Trẻ ở độ tuổi này thường có những phản ứng gì?
Cảm xúc/kỹ năng xã hội:
- Nhận ra mặt của người quen và biết ai là người lạ.
- Thích chơi với mọi người, nhất là bố mẹ.
- Biết phản ứng lại với cảm xúc của người khác và tỏ ra vui vẻ với điều đó.
- Thích soi gương.
Ngôn ngữ/giao tiếp:
- Phản ứng lại tiếng động bằng cách tạo ra tiếng động.
- Ê a, bập bẹ bằng các nguyên âm và thích cùng cha mẹ thay phiên nhau làm điều này.
- Biết phản ứng khi nghe người khác gọi tên riêng của mình.
- Tạo tiếng động để thể hiện sự thích thú và khó chịu của mình.
- Bắt đầu biết nói các phụ âm (bắt đầu bằng m, b).
Nhận thức (khả năng học tập/kỹ năng giải quyết vấn đề):
- Nhìn ngó xung quanh những đồ vật gần với mình.
- Cho đồ vật vào miệng.
- Thể hiện sự tò mò với mọi thứ và cố lấy những thứ nằm ngoài tầm với.
- Bắt đầu biết chuyển một thứ từ tay này qua tay khác.
Chuyển động/sự phát triển thể chất:
- Biết lăn lộn từ bên này qua bên khác (trước ra sau, sau ra trước).
- Biết ngồi mà không cần sự trợ giúp.
- Bắt đầu biết đứng bằng 2 chân và có thể nhảy lên nhảy xuống.
- Biết đá chân qua lại và thỉnh thoảng còn biết bò ra sau lấy đà để di chuyển về phía trước.
Trong trường hợp bạn nhận thấy có sự bất thường trong cách con chơi đùa, học tập, nói, chuyển động, phản ứng hoặc:
- Thiếu mất một vài cột mốc phát triển quan trọng.
- Không cố gắng lấy những thứ trong tầm với của mình.
- Không thể hiện sự yêu thương với người chăm sóc.
- Không phản ứng với tiếng động xung quanh.
- Gặp khó khăn trong việc cho đồ vật lên miệng.
- Khó bật ra phụ âm (a, e, o).
- Không thể lăn lộn từ bên này sang bên kia.
- Không muốn cười đùa hoặc tạo âm thanh.
- Các cơ cứng, thiếu linh hoạt.
- Cơ thể mềm oặt như sợi bún.
Hãy liên hệ ngay với bác sĩ để nhận được những sự trợ giúp và điều trị kịp thời nếu có bất kỳ vấn đề gì. Trường hợp bác sĩ cũng không thể đưa ra kết luận chính xác, hãy:
- Nhờ đến sự trợ giúp của chuyên gia.
- Liên lạc với chương trình hỗ trợ trẻ em và yêu cầu giúp đỡ.
Giúp trẻ 6 tháng tuổi học tập và phát triển:
- Chơi cùng con mỗi ngày.
- Học cách thấu hiểu cảm xúc của con. Nếu con vui, hãy tiếp tục hoạt động đang làm. Nếu con tỏ ra khó chịu, hãy ngừng chơi và vỗ về con.
- Dạy con cách tự vỗ về bản thân khi cảm thấy không vui. Bạn có thể cho phép con mút tay.
- Chơi đối đáp trực tiếp bằng cách cười theo con khi con cười và bắt chước âm thanh con tạo ra.
- Nhắc lại âm thanh con tạo ra bằng cách mô tả chúng với những từ ngữ đơn giản. Ví dụ: Nếu con nói “bah”, bạn có thể đáp lại bằng “bottle” hoặc “book”.
- Đọc sách cho con nghe mỗi ngày. Tuyên dương con mỗi khi con bập bẹ nói theo bạn.
- Khi con nhìn vào một thứ nào đó, hãy chỉ vào thứ đó và cùng con nói chuyện về nó.
- Nếu con làm rơi đồ chơi lên sàn, hãy nhặt nó lên và đưa lại cho con. Hành động này giúp con học được thế nào là nguyên nhân và kết quả.
- Mở những cuốn sách có các tranh ảnh nhiều màu sắc ra và đọc cho con nghe.
- Chỉ cho con những thứ mới mẻ và giúp con đặt tên cho chúng.
- Chỉ cho con những bức ảnh rực rỡ trong các cuốn tạp chí và đặt tên cho những bức ảnh đó.
- Giữ con ngồi thẳng bằng tay hoặc dùng một cái gối đỡ để con ngồi. Hãy cho con nhìn xung quanh và đưa cho con nhìn khi con đã có thể ngồi thẳng.
- Đặt con nằm sấp hoặc ngửa và để đồ chơi ở xa tầm với của con, sau đó hãy khuyến khích con lăn lộn để lấy món đồ chơi đó.